Có rất nhiều cách để chuẩn đoán u cột sống. Bài viết sẽ giới thiệu đến các bạn một số phương pháp phổ biến nhưng đem lại hiệu quả cao.
1.Xquang
Xquang luôn là chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn đầu tiên cho u cột sống. Xquang có thể xác định gần 80% các khối u lành tính với các dấu hiệu đặc trưng và một số các khối u ác tính, di căn. Xquang phát hiện khoảng 40% bệnh nhân có di căn cột sống.
Các tổn thương cột sống làm mất ít nhất 50% các bè xương mới có thể thấy được trên xquang. Trong nhiều bệnh lý ung thư máu, xquang có thể không đánh giá được cho đến khi bệnh tiến triển.
Các tổn thương xquang lan rộng ra ngoài thân đốt sống thường gợi ý các tổn thương ác tính nguyên phát của cột sống như osteosarcoma hay chondrosarcoma.
Một dấu hiệu xquang khác của khối u cột sống là sự xuất hiện của một hoặc nhiều tổn thương tổn thương phá hủy xương. Tuy nhiên, hình thái hủy xương cho biết về bản chất của khối u cột sống cũng như trong các khối u xương. Phá hủy vùng khu trú gợi ý khối u tiến triển chậm, phá hủy dạng mọt gặm gợi ý tiến triển nhanh và dạng thấm gợi ý tiến triển rất nhanh.
Một dấu hiệu khác của xquang là xẹp thân đốt sống, được gọi là gãy nén. Không dễ để nhận biết bệnh lý gãy nén do một tình trạng loãng xương lành tính.
2. Cắt lớp vi tính
Chụp cắt lớp vi tính (CT) là phương pháp tốt nhất để đánh giá mô xương. Ngay cả các cấu trúc giải phẫu phức tạp như cột sống có thể đánh giá được bằng CT, vượt trội hơn so với Xquang thường với hỉnh ảnh 3 chiều. Tuy nhiên, độ nhạy và hiệu quả của CT với tổn thương mô mềm kém, đây là nhược điểm của phương pháp này.
3.Cộng hưởng từ
Cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp tốt nhất so với các chẩn đoán hình ảnh trong u cột sống, đặc biệt là trong đánh giá tủy xương và ống sống, mối liên quan của khối u với cấu trúc mạch máu và mạch máu trong khối u.
Ở những bệnh nhân có tổn thương ống sống, MRI là một kỹ thuật hữu ích để đánh giá các mức độ liên quan với các lát cắt ngang. Khoảng 10% di căn cột sống có tổn thương ống sống, thần kinh ở các mức độ khác nhau.
Một điểm quan trọng về MRI là khả năng phân biệt gãy xương do loãng xương và gãy bệnh lý.
4. Sinh thiết
Trong u cột sống, đặc biệt các tổn thương không rõ nguồn gốc, sinh thiết là bước quan trọng nhất của quá trình chẩn đoán. Trước khi lập kế hoạch sinh thiết, tất cả các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần được sử dụng hợp lí và xác định vị trí chính xác của tổn thương.
Tham khảo bài viết trên trang : https://nguyendinhhoa.com.vn/category/cot-song/
Bài viết liên quan: